Ngày 19/2/2025, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn – Chủ tịch Hội đồng Thẩm định điều chỉnh Quy hoạch Điện VIII – chủ trì cuộc họp thẩm định. Hội đồng đã nhất trí thông qua đề án với điều kiện chỉnh sửa, bổ sung. Bộ Công Thương sẽ cập nhật, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy trình Xây dựng Đề án Điều chỉnh Quy hoạch Điện VIII
Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 1710/QĐ-TTg ngày 31/12/2024, Bộ Công Thương đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan để hoàn thiện Đề án Điều chỉnh Quy hoạch Điện VIII. Đề án được xây dựng theo đúng quy định tại Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP. Trước khi trình Hội đồng Thẩm định, Bộ Công Thương đã tổ chức hội thảo, lấy ý kiến rộng rãi từ các cơ quan, địa phương và chuyên gia.
Nội dung Điều chỉnh Quy hoạch Điện VIII
Bộ Công Thương đã điều chỉnh quy hoạch theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và cam kết quốc tế. Tổng công suất nguồn điện phục vụ nhu cầu trong nước dự kiến đạt 183.291-236.363 MW, tăng 27.747-80.819 MW so với Quy hoạch Điện VIII ban đầu. Một số điều chỉnh quan trọng:
- Nhiệt điện than: Giữ nguyên 31.055 MW (16,9-13,1%).
- Nhiệt điện khí trong nước: 10.861 MW (5,9-4,6%), không thay đổi.
- Nhiệt điện LNG nhập khẩu: 8.824 MW (4,8-3,7%), giảm 13.576 MW do các dự án chậm tiến độ.
- Thủy điện: 33.294-34.667 MW (18,2-14,7%), tăng 4.560-5.275 MW.
- Điện gió trên bờ: 27.791-28.058 MW (13,2-14,4%), tăng 3.949-5.321 MW.
- Điện mặt trời (tập trung & áp mái): 46.459-73.416 MW (25,3-31,1%), tăng 25.867-52.825 MW.
- Điện sinh khối, rác, địa nhiệt: 2.979-4.881 MW (1,6-2,1%), tăng 709-2.611 MW.
- Lưu trữ năng lượng: 12.394-22.271 MW (6,8-9,4%), tăng 9.694-19.571 MW.
- Nguồn điện linh hoạt: 2.000-3.000 MW (1,1-1,3%), tăng 1.700-2.700 MW.
Xuất nhập khẩu và Điện hạt nhân
- Nhập khẩu điện: 9.360 MW (5,1-4,0%), tăng 4.360 MW.
- Xuất khẩu điện: 5.000-10.000 MW, đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Điện hạt nhân: 6.000-6.400 MW, dự kiến vận hành 2030-2035, với lộ trình bổ sung 4.500-5.000 MW tại miền Bắc và 3.000 MW tại miền Trung đến 2050.
Giải trình Điều chỉnh Nguồn và Lưới điện
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã làm rõ một số nội dung điều chỉnh:
- Dự báo phụ tải: Dựa trên 3 kịch bản tăng trưởng GDP, với tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2026-2030 là 10,3-12,5%/năm.
- Phát triển nguồn điện: Kế thừa các dự án trong Quy hoạch Điện VIII, tăng nhập khẩu điện, hạn chế truyền tải liên miền.
- Phát triển lưới điện: Đảm bảo vận hành an toàn, tăng khả năng tích hợp năng lượng tái tạo, khắc phục quá tải và nghẽn mạch.
- Vốn đầu tư: Giai đoạn 2026-2030 cần 136-172 tỷ USD, trong đó 118-148 tỷ USD cho nguồn điện, 18-24 tỷ USD cho lưới điện. Giải pháp huy động vốn gồm tín dụng ngân hàng, viện trợ, thị trường chứng khoán, thu hút đầu tư tư nhân.
Đề xuất và Triển khai
Bộ Công Thương đề xuất các biện pháp để đảm bảo thực hiện quy hoạch:
- Rà soát tiến độ các dự án điện định kỳ 6 tháng/lần.
- Áp dụng chế tài với chủ đầu tư, bộ, ngành, địa phương.
- Xây dựng cơ chế đầu tư vào năng lượng tái tạo, lưu trữ và điện mái nhà.
- Hoàn thiện chính sách tháo gỡ vướng mắc cho các dự án điện gió, mặt trời.
Kết luận của Phó Thủ tướng
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn đánh giá cao nỗ lực của Bộ Công Thương và yêu cầu tiếp tục cập nhật, bổ sung giải pháp đảm bảo tính khả thi của Đề án. Ông nhấn mạnh việc phát triển nguồn điện nhanh để đáp ứng nhu cầu phụ tải, đặc biệt ở miền Bắc, và kêu gọi thu hút đầu tư tư nhân vào ngành điện.
Hội đồng Thẩm định đã bỏ phiếu thông qua Đề án (có điều kiện chỉnh sửa, bổ sung). Bộ Công Thương sẽ hoàn thiện hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.